image banner
TĂNG HUYẾT ÁP: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG VÀN PHÒNG NGỪA

      Việt Nam hiện có hơn 17 triệu người bị tăng huyết áp, chiếm hơn 26% dân số. Bệnh tăng huyết áp diễn tiến âm thầm, dễ dẫn đến biến chứng tăng huyết áp lên tim, não, thận…Vậy tăng huyết áp là gì? Bị tăng huyết áp nên làm gì? Tăng huyết áp đột ngột có nguy hiểm không? Huyết áp cao là bao nhiêu? Bài viết sau sẽ giải thích rõ về dấu hiệu, nguyên nhân, điều trị, biến chứng và phòng ngừa bệnh tăng huyết áp.

      Huyết áp là gì?

      Huyết áp là tình trạng áp lực của máu tác động lên thành động mạch. Huyết áp được tính bằng đơn vị mmHg và được xác định bằng cách đo huyết áp. Huyết áp có 2 chỉ số: Huyết áp tâm thu là huyết áp khi tim co bóp (thể hiện ở chỉ số trên) và huyết áp tâm trương là huyết áp khi tim thư giãn (thể hiện ở chỉ số dưới). Ví dụ: Một người khi đến bệnh viện khám, bác sĩ ghi nhậ huyết áp 140/90mmHg có nghĩa là 140 là huyết áp tâm thu, 90 là huyết áp tâm trương.

      Tăng huyết áp là gì? Tăng huyết áp (còn gọi là cao huyết áp) là tình trạng huyết áp của bạn lớn hơn mức bình thường. Mức huyết áp bình thường khi đo < 120/80 mmHg, tiền tăng huyết áp trong khoảng 120-139/80-89 mmHg và cao huyết áp khi lớn hơn hoặc bằng 140/90 mmHg.

      Nguyên nhân tăng huyết áp 90% trường hợp tăng huyết áp không xác định được nguyên nhân và phần lớn gặp ở người lớn tuổi (gọi là tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát). Tuy nhiên, y học nhận thấy bệnh có tính chất gia đình, lớn tuổi hoặc có bệnh tiểu đường. Ngoài ra, người mắc bệnh có thói quen ăn mặn (nhiều muối), hút thuốc lá, uống rượu bia, thừa cân béo phì, ít tập thể dục, hay căng thẳng, áp lực trong cuộc sống. 10% trường hợp xác định được nguyên nhân còn gọi là tăng huyết áp thứ phát. Người bệnh tăng huyết áp nhóm này thường do mắc các bệnh về thận như viêm cầu thận, hội chứng thận hư, suy thận mạn, hẹp động mạch thận… hay bệnh tuyến tượng thận vốn có nhiệm vụ tiết ra các hormone điều hòa muối – nước và huyết áp của cơ thể, hoặc bệnh cường giáp, suy giáp, bệnh Cushing,… Ngoài ra, người bệnh bị tăng huyết áp do sử dụng một số loại thuốc khi uống như corticoides (điều trị bệnh viêm khớp, bệnh Lupus, hen suyễn, dị ứng,..), thuốc kháng viêm, giảm đau, hormone thay thế hoặc thuốc tránh thai,… Cao huyết áp còn xảy ra nếu bạn bị hội chứng ngưng thở khi ngủ. Riêng trẻ em và người lớn bị cao huyết áp có khi bị bệnh tim bẩm sinh do hẹp eo động mạch chủ. Khi đó huyết áp ở hai tay rất cao, trong khi huyết áp ở chân thì thấp hoặc không đo được. Điều trị bệnh này bằng phẫu thuật hoặc nong đặt stent trong lòng động mạch chủ đoạn bị hẹp.

      Triệu chứng cao huyết áp thường gặp

      Nhức đầu, nặng đầu, chóng mặt, nóng phừng mặt, mỏi gáy. Tuy nhiên, có khoảng 1/3 trường hợp người bệnh không có dấu hiệu, bệnh chỉ được phát khi đo huyết áp tình cờ hay khám sức khỏe tổng quát hoặc có biến chứng nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay suy thận mạn giai đoạn cuối.

      Tuổi tầm soát cao huyết áp. Người lớn từ 50 tuổi trở lên cần khám tổng quát và kiểm tra huyết áp định kỳ vì huyết áp có xu hướng tăng dần theo tuổi. Người bệnh nếu để huyết áp ≥ 180/120 mmHg kèm một trong các dấu hiệu sau như co giật, lừ đừ, nhìn mờ, nôn ói, hôn mê, khó thở, đau tức ngực dữ dội cần đưa đến bệnh viện cấp cứu. Phương pháp chẩn đoán cao huyết áp

      Hiện có 3 cách đo huyết áp để chẩn đoán bệnh gồm:

      Đo huyết tại phòng khám: HA ≥ 140/90 mmHgĐo huyết áp tại nhà: HA ≥ 135/85 mmHg Máy theo dõi huyết áp liên tục 24 giờ (máy Holter huyết áp): HA ≥ 130/80 mmHg

      Cách đo huyết áp tại nhà đúng cách

      Ngồi nghỉ 15 phút trước khi đo. Không hút thuốc lá, không uống bia rượu, không uống cà phê ít nhất 2 giờ trước khi đo.Tư thế đo: nằm trên giường hoặc ngồi dựa lưng vào ghế, hai chân chạm sàn nhà, không bắt chéo chân, tay duỗi thẳng, đặt ngang tim, giữ im lặng trong lúc đo.Lần đầu tiên đo huyết áp cả 2 tay. Bạn chọn tay có mức huyết áp cao hơn để đo và theo dõi huyết áp những lần sau. Mỗi lần đo 2 lượt, cùng một tay, mỗi lượt đo cách nhau 2 phút.Nếu huyết áp tâm thu ở 2 lần đo khác biệt > 10 mmHg, đo thêm lần thứ 3 sau 2 phút nữa. Lấy huyết áp trung bình của 2 lần đo gần nhất.Dùng máy đo tự động, loại có băng quấn cánh tay có kích thước phù hợp. Người bệnh có thể đo huyết áp buổi sáng hoặc buổi chiều, hoặc khi có triệu chứng gợi ý tăng huyết áp kể trên.

      Các xét nghiệm mà người bệnh tăng huyết áp cần làm

      Xét nghiệm tìm nguyên nhân khiến cho huyết áp tăng cao. Ví dụ: hẹp động mạch thận, u tuyến thượng thận, hẹp eo động mạch chủ,…Xét nghiệm đánh giá ảnh hưởng của cao huyết áp lên tim, mạch máu, não, thận và mắt.Xét nghiệm tìm nguyên nhân tăng huyết ápSiêu âm bụng tổng quát: tìm bệnh về thận, tuyến thượng thận;Siêu âm động mạch thận: tìm hẹp động mạch thận;Siêu âm động mạch chủ: tìm bệnh hẹp eo động mạch chủ;Xét nghiệm chức năng thận (creatinine máu, albumin niệu, tổng phân tích nước tiểu), hormone tuyến thượng thận (aldosterone máu, renin huyết tương, metanephrine máu, niệu), tuyến giáp (TSH), tuyến yên (cortisol máu, ACTH),…Chụp CT hoặc MRI bụng tìm u tuyến thượng thận;Đo đa ký giấc ngủ: tìm bệnh ngưng thở khi ngủ;Xét nghiệm thường quy đánh giá ảnh hưởng của huyết áp lên các cơ quan trong cơ thểĐo điện tim: phát hiện dày giãn buồng tim, rối loạn nhịp hoặc thiếu máu cơ tim;Siêu âm tim: đánh giá chức năng tim, dày giãn buồng tim, hở van tim;Xét nghiệm máu: công thức máu, đường huyết đói, chỉ số HbA1c của đường huyết 3 tháng qua, chức năng thận, điện giải đồ, acid uric máu, chức năng tuyến giáp (hormon TSH), mỡ máu, men gan;Tổng phân tích nước tiểu, tỷ lệ microalbumin/creatinine niệu: đánh giá ảnh hưởng của huyết áp lên chức năng thận như gây tiểu đạm ở các mức độ khác nhau. Ngoài ra, tổng phân tích nước tiểu còn giúp phát hiện bệnh cầu thận, ống thận, nhiễm trùng tiểu hay tiểu đường đi kèm;Đo vận tốc sóng mạch nhằm đánh giá độ cứng của mạch máu;Đo chỉ số huyết áp cổ chân/cánh tay (ABI): để tìm bệnh hẹp hoặc tắc động mạch ngoại biên ở 2 chân;Chụp võng mạc: phát hiện tổn thương mạch máu đáy mắt do huyết áp cao lâu ngày;

      Tăng huyết áp nguy hiểm như thế nào?

      Biến chứng ở tim: nhồi máu cơ tim, suy tim, suy tim mất bù, rung nhĩ,…Biến chứng ở não: nhồi máu não, xuất huyết não, suy giảm trí nhớ,..Biến chứng ở thận: suy thận ở nhiều mức độ khác nhau, nặng nhất dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối phải ghép thận hoặc lọc máu chạy thận định kỳ.Biến đổi mạch máu ở đáy mắt do huyết áp cao, có thể gây xuất huyết, phù nề mạch máu võng mạc, nghiêm trọng hơn là gây mù.Bệnh động mạch ngoại biên hai chân: do xơ vữa mạch máu gây hẹp hoặc tắc mạch máu nhỏ ở hai chân, gây đau chân khi đi lại, nặng hơn là loét, hoại tử phải cắt chi gây tàn phế.Rối loạn cương dương: thường gặp, đặc biệt nếu có kèm đái tháo đường, hút thuốc lá.

      Điều trị tăng huyết áp

      Điều trị bệnh tăng huyết áp cần phối hợp giữa điều chỉnh lối sống với thuốc hạ huyết áp, giúp người bệnh dễ dàng kiểm soát huyết áp. Mức huyết áp mục tiêu cần đạt được là 130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy theo bệnh đi kèm hoặc đặc điểm riêng của từng người.Điều trị không dùng thuốc: điều chỉnh lối sống, tập thể dục, giảm cân, thay đổi chế độ ăn (giảm muối, giảm mỡ béo), bỏ các thuốc gây cao huyết áp (thuốc kháng viêm, giảm đau nhức), thư giãn, giảm căng thẳng giúp hạ huyết áp tự nhiên.Thuốc hạ huyết áp: 5 nhóm thuốc cơ bản (ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin 2, ức chế calci, lợi tiểu, chẹn bêta). Chọn lựa và phối hợp thuốc tùy theo đặc điểm của từng người bệnh. Phẫu thuật hoặc thủ thuật hủy thần kinh giao cảm động mạch thận, đặt stent động mạch thận trong một số trường hợp đặt biệt.Điều trị nguyên nhân gây bệnh: người bệnh cần uống thuốc đều đặn mỗi ngày. Đừng bỏ thuốc và hãy gặp bác sĩ nếu gặp vấn đề về thuốc để điều chỉnh thuốc thích hợp. Việc tuân thủ điều trị giúp người bệnh phòng tránh được các biến chứng lâu dài của bệnh.

      Để điều trị huyết áp hiệu quả, người bệnh cần trang bị máy đo huyết áp cá nhân để tự kiểm tra huyết áp tại nhà.

      Làm gì để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp?

      Để phòng ngừa tăng huyết áp mọi người nên duy trì cân nặng lý tưởng, tập thể dục đều đặn, chế độ ăn cho người bị tăng huyết áp phù hợp.

      Chế độ ăn lành mạnh: ít chất béo; ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo, ăn cá, thịt gia cầm loại bỏ da… đây là những thực phẩm người bị cao huyết áp nên ăn.Giảm lượng muối ăn vào, giảm ăn thịt mỡ, thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh.Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, tăng cường tập thể dục ra mồ hôi để ổn định huyết áp, giảm cân, giảm stressHạn chế uống rượu bia, không hút thuốc lá và tránh khói thuốcKhám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những mối nguy cơ có thể điều chỉnh được

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1