image banner
Tìm hiểu về các chỉ số cải cách hành chính ( DDCI, PAR INDEX, PAPI, SIPAS, PCI, GII)

     

      Cải cách hành chính là mục tiêu quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của doanh nghiệp trong việc tuân thủ thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và các cơ quan hành chính Nhà nước. Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh, Chỉ số sự hài lòng của tổ chức và cá nhân về sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh và Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý, điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương.

      I. Chỉ số DDCI (Department and District Competitiveness Index)

      Tên gọi: Chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh.

      Phương pháp đánh giá: Chỉ số đo lường và xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về môi trường đầu tư, kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

      DDCI là chỉ dẫn tin cậy về môi trường kinh doanh để tỉnh đưa ra những chương trình hành động thiết thực, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và đầu tư trên địa bàn.

      Bộ Chỉ số DDCI gồm 13 chỉ số thành phần, 52 tiêu chí đánh giá (trong đó bao gồm 08 chỉ số thành phần chung với 32 tiêu chí đánh giá; 03 chỉ số thành phần đặc thù dành cho các huyện, thành phố với 12 tiêu chí đánh giá; 02 chỉ số thành phần đặc thù dành cho các sở, ban, ngành với 08 tiêu chí đánh giá).

      - Các chỉ số thành phần chung

      (1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

      (2) Kỷ luật, kỷ cương, văn hóa giao tiếp, cơ sở vật chất khi giải quyết công việc, thủ tục hành chính

      (3) Chi phí thời gian khi giải quyết công việc, thủ tục hành chính

      (4) Tính năng động và vai trò của người đứng đầu

      (5) Chi phí không chính thức

      (6) Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh

      (7) Thiết chế pháp lý

      (8) Cạnh tranh bình đẳng

      - Các chỉ số thành phần đặc thù dành cho huyện, thành phố

      (1) An ninh trật tự

      (2) Tiếp cận đất đai

      (3) Môi trường

      - Các chỉ số thành phần đặc thù dành cho sở, ban, ngành

      (1) Hiệu quả xây dựng, tham mưu cho tỉnh các chính sách, quy định, giải pháp về hỗ trợ, phát triển sản xuất, kinh doanh

      (2) Hiệu quả thực thi các văn bản pháp luật.

      II. Chỉ số PAR INDEX (Public Administration Reform Index)

      Tên gọi: Chỉ số cải cách hành chính

      Phương pháp đánh giá: Tự đánh giá của đối tượng được đánh giá và điều tra xã hội học.

      PAR INDEX là chỉ số cải cách hành chính, là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính (CCHC) của các bộ, cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố. Chỉ số PAR Index tỉnh được cấu trúc thành 08 lĩnh vực đánh giá, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần, cụ thể:

      1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; gồm 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;

      2. Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL: 4 tiêu chí và 6 tiêu chí thành phần;

      3. Cải cách TTHC: 5 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;

      4. Cải cách tổ chức bộ máy: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;

      5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC: 9 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần;

      6. Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;

      7. Hiện đại hóa hành chính: 5 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;

      8. Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 8 tiêu chí thành phần.

      III. Chỉ số PAPI (The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index)

      Tên gọi: Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh

Anh-tin-bai

 

      Phương pháp đánh giá: Khảo sát trên diện rộng (phỏng vấn trực tiếp) về hiệu quả quản trị và quản lý hành chính công cấp tỉnh với đối tượng là người dân được lựa chọn ngẫu nhiên đại diện cho các nhóm nhân khẩu đa dạng. Chỉ số PAPI đo lường hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh dựa trên trải nghiệm và đánh giá của người dân khi tương tác với các cấp chính quyền địa phương. Chỉ số PAPI bao gồm 08 chỉ số lĩnh vực nội dung, 28 chỉ số nội dung thành phần và hơn 120 chỉ tiêu cụ thể:

      1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; gồm các chỉ số thành phần: Tri thức công dân; Cơ hội tham gia; Chất lượng bầu cử; Đóng góp tự nguyện.

      2. Công khai, minh bạch; gồm các chỉ số thành phần: Tiếp cận thông tin; Danh sách hộ nghèo; Thu, chi ngân sách cấp xã/phường; Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù.

      3. Trách nhiệm giải trình với người dân; gồm các chỉ số thành phần: Hiệu quả tương tác với cấp chính quyền; Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân; Tiếp cận dịch vụ tư pháp.

      4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; gồm các chỉ số thành phần: Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền; Kiểm soát tham nhũng trong dịch vụ công; Công bằng trong tuyển dụng vào nhà nước; Quyết tâm chống tham nhũng.

      5. Thủ tục hành chính công; gồm các chỉ số thành phần: Chứng thực, xác nhận; Giấy phép xây dựng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thủ tục hành chính cấp xã, phường.

      6. Cung ứng dịch vụ công; gồm các chỉ số thành phần: Y tế công lập; Giáo dục tiểu học công lập; Cơ sở hạ tầng căn bản; An ninh, trật tự.

      7. Quản trị môi trường; gồm các chỉ số thành phần: Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường; Chất lượng không khí; Chất lượng nước.

      8. Quản trị điện tử ; gồm các chỉ số thành phần: Sử dụng cổng thông tin điện tử chính quyền địa phương; Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương.

      IV. Chỉ số SIPAS (Satisfaction Index of Public Administrative Services)

      Tên gọi: Chỉ số sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

Anh-tin-bai

 

      Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá xác định kết quả Chỉ số SIPAS chủ yếu thông qua phiếu điều tra xã hội học; đối tượng điều tra, khảo sát là người dân, người đại diện cho tổ chức đã trực tiếp giao dịch và nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công trong phạm vi thời gian điều tra xã hội học. Chỉ số SIPAS có 5 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công, gồm 22 tiêu chí, áp dụng đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức, cụ thể như sau:

      1. Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước; bao gồm: Nơi ngồi chờ tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có đủ chỗ ngồi; Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ; Trang thiết bị phụ vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả dễ sử dụng.

      2. Thủ tục hành chính (TTHC), bao gồm: TTHC được niêm yết công khai đầy đủ; TTHC được niêm yết công khai chính xác; Thành phần hồ sơ mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định; Phí/lệ phí mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định; Thời hạn giải quyết (tính từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đến ngày nhận kết quả) là đúng quy định.

      3. Sự phục vụ của công chức, bao gồm: Công chức có thái độ giao tiếp lịch sự; Công chức chú ý lắng nghe ý kiến của người dân/đại diện tổ chức; Công chức trả lời, giải đáp đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức; Công chức hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo; Công chức hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu; Công chức tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc.

      4. Về kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công, bao gồm: Kết quả đúng quy định; Kết quả có thông tin đầy đủ; Kết quả có thông tin chính xác nhất.

      5. Về tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị, bao gồm: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị; Người dân, tổ chức thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị dễ dàng; Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận, xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị kịp thời.

      V. Chỉ số PCI (Provincial Competitiveness Index)

      Tên gọi: Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

      Phương pháp đánh giá: Chỉ số PCI được xây dựng theo quy trình 3 bước đó là: (1) thu thập dữ liệu điều tra doanh nghiệp bằng phiếu hỏi và dữ liệu từ các nguồn đã công bố, (2) tính toán 10 chỉ số thành phần và chuẩn hóa kết quả theo thang điểm 10 và (3) tính trọng số cho chỉ số PCI trung bình của 10 chỉ số thành phần trên thang điểm 100.

      Mẫu khảo sát chỉ số PCI sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên nhằm phản ánh chính xác đặc điểm của các doanh nghiệp tại tỉnh. Mẫu được phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện về thời gian hoạt động, loại hình pháp lý, ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp. 10 chỉ số thành phần bao gồm: (1) Chi phí gia nhập thị trường; (2) Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất; (3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; (5) Chi phí không chính thức; (6) Cạnh tranh bình đẳng; (7) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; (8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (9) Đào tạo lao động; (10) Thiết chế pháp lý.

Anh-tin-bai

      VI. Chỉ số DTI

      Tên gọi: Bộ chỉ số chuyển đổi số

      Bộ chỉ số chuyển đổi số gồm 3 cấp: Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh; Chỉ số chuyển đổi số cấp bộ; Chỉ số chuyển đổi số quốc gia.

      Bộ Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh được cấu trúc theo 3 trụ cột chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

      Mỗi trụ cột gồm 7 chỉ số chính: chỉ số đánh giá về chuyển đổi nhận thức, chỉ số đánh giá về kiến tạo thể chế, chỉ số đánh giá về phát triển hạ tầng và nền tảng số, chỉ số đánh giá về thông tin và dữ liệu số, chỉ số đánh giá về hoạt động chuyển đổi số, chỉ số đánh giá về an toàn an ninh mạng, chỉ số đánh giá về đào tạo và phát triển nhân lực. Mỗi chỉ số chính có những chỉ số thành phần khác nhau và trong mỗi chỉ số thành phần có các tiêu chí.

      Đề án xác định bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số có 4 nhóm giải pháp sẽ được tập trung triển khai thời gian tới gồm:

      Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các bộ, tỉnh đối với việc xác định chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh;Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về bộ chỉ số chuyển đổi số; Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số; Tăng cường ứng dụng CNTT, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định bộ chỉ số chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh.

      VII. Chỉ số GII (Global Innovation Index)

      Tên gọi: Bộ Chỉ sổ Đổi mới sáng tạo (ĐMST)

      Phương pháp đánh giá: phương pháp luận xây dựng chỉ số tổng hợp gồm 10 bước với sự tham gia của các địa phương trong việc xây dựng khung chỉ số, thu thập dữ liệu. Chỉ số GII dùng để đo lường, đánh giá, xếp hạng kết quả ĐMST quốc gia gồm 2 cấu phần lớn là Đầu vào ĐMST với 5 trụ cột và Đầu ra ĐMST với 2 trụ cột. Theo đó, bộ chỉ số GII thử nghiệm trong năm 2022 có 51 chỉ số, chia làm 7 trụ cột (theo nguyên lý của bộ chỉ số GII) gồm:

      05 trụ cột đầu vào phản ánh những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội dựa trên khoa học, công nghệ và ĐMST, bao gồm: (1) Thể chế, (2) Nguồn nhân lực và nghiên cứu (3) Cơ sở hạ tầng (4) Trình độ phát triển của thị trường và (5) Trình độ phát triển kinh doanh;02 trụ cột đầu ra phản ánh kết quả tác động của khoa học, công nghệ và ĐMST vào phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm: (6) Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ, (7) Tác động.

      Các bước xây dựng bộ chỉ số tổng hợp như sau:

      Bước 1: Xây dựng khung lý thuyết; Bước 2: Lựa chọn dữ liệu; Bước 3: Xử lí dữ liệu bị thiếu; Bước 4: Phân tích đa biến; Bước 5: Quy chuẩn số liệu; Bước 6: Trọng số và tổng hợp; Bước 7: Phân tích độ không chắc chắn và độ nhạy của dữ liệu; Bước 8: Xem xét lại dữ liệu; Bước 9: Xem xét tương quan với các bộ chỉ số khác; Bước 10: Báo cáo kết quả./.

 

image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1